Theo định nghĩa của hiệp hội vận tải quốc tế thì container là hệ thống vận chuyển hàng hóa đa phương thức sử dụng các container theo tiêu chuẩn ISO để có thể sắp xếp trên các tàu container, toa xe lửa, xe tải chuyên dụng. Theo tiêu chuẩn ” ISO 18185:2006″ container hàng hóa là một công cụ vận tải có những đặc tính sau: – Có tính bền vững và đủ độ chắc phù hợp cho việc sử dụng lại nhiều lần- Được lắp đặt thiết bị cho phép xếp dỡ thuận tiện, đặc biệt khi chuyển từ một phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác.
– Được thiết kế đặc biệt để có thể chở hàng bằng một hay nhiều phương thức vận tải khác nhau (tàu, xe lửa, xe tải chuyên dụng) mà không cần phải dỡ ra và đóng lại dọc đường- Được thiết kế dễ dàng cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra khỏi containe
Tiểu chuẩn về kích thước, chiều dài, cao của container
Container có nhiều loại, và kích thước cụ thể theo từng đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, do nhu cầu tiêu chuẩn hóa để có thể sử dụng trên phạm vi toàn cầu nên kích thước cũng như ký mã hiệu container thường được áp dụng theo tiêu chuẩn ISO. Theo ISO 668:1995(E), các container ISO đều có chiều rộng là 2,438m (8ft). + Về chiều cao, hiện chủ yếu dùng 2 loại: thường và cao. Loại container thường cao 8 feet 6 inch (8’6”), loại cao có chiều cao 9 feet 6 inch (9’6”). Cách gọi container thường, container cao chỉ mang tính tập quán. Trước đây, người ta gọi loại cao 8 feet là container thường, nhưng hiện nay loại này không còn được sử dụng nhiều nữa, thay vào đó, container thường có chiều cao 8’6”. + Về chiều dài, container 40’ được lấy làm chuẩn. Các container ngắn hơn có chiều dài tính toán sao cho có thể xếp kết để đặt dưới container 40’ và vẫn đảm bảo có khe hở 3 inch ở giữa. Chẳng hạn 2 container 20’ sẽ đặt khít dưới 1 container 40’ với khe hở giữa 2 container 20’ này là 3 inch. Vì lý do này, container 20’ chỉ có chiều dài xấp xỉ 20 feet (chính xác là còn thiếu 1,5 inch).
Dưới đây là tiêu chuẩn về kích thước, chiều dài, chiều cao cụ thể của các loại container phổ biến: